Thương mại thuỷ sản thế giới giảm vào năm 2024
| Thương mại thuỷ sản thế giới giảm vào năm 2024 - Nguồn: www.fao.org
Xuất khẩu các sản phẩm thủy sản và nuôi trồng thủy sản (triệu đô la Mỹ)
Stt | 2023 | 2024 | Tăng/giảm | |
1 | Trung Quốc | 19.800 | 20.180 | 1,9% |
2 | Na Uy | 15.980 | 15.980 | 0,0% |
3 | Ecuador | 9.000 | 9.200 | 2,2% |
4 | Việt Nam | 8.000 | 8.300 | 3,8% |
5 | Chile | 8.800 | 7.800 | -11,4% |
6 | Ấn Độ | 7.600 | 7.200 | -5,3% |
7 | Canada | 7.600 | 6.500 | -14,5% |
8 | Hà Lan | 6.800 | 5.900 | -13,2% |
9 | Thái Lan | 5.200 | 5.600 | 7,7% |
10 | Tây Ban Nha | 5.900 | 5.400 | -8,5% |
11 | Indonesia | 5.300 | 5.100 | -3,8% |
12 | Hoa Kỳ | 5.600 | 4.900 | -12,5% |
13 | LB Nga | 5.000 | 4.800 | -4,0% |
14 | Thuỵ Điển | 5.700 | 5.600 | -1,8% |
15 | Đan Mạch | 5.000 | 4.300 | -14,0% |
16 | Ba Lan | 3.400 | 3.100 | -8,8% |
17 | Ai Len | 2900 | 2.900 | 0,0% |
18 | Ma rốc | 3.000 | 2.600 | -13,3% |
19 | Vương quốc Anh | 2.200 | 2.300 | 4,5% |
20 | Đức | 2.700 | 2.100 | -22,2% |
| Nước khác | 43.200 | 41.200 | -4,6% |
Tổng | 178.680 | 170960 | -4,3% |
Nguồn: Global Trade Tracker 2025
Trung Quốc vẫn là nước xuất khẩu lớn nhất với kim ngạch xuất là 20,2 tỷ đô la Mỹ, tăng 2% so với năm 2023. Na Uy đứng thứ hai với kim ngạch 16 tỷ đô la Mỹ, trong đó chủ yếu là cá hồi nuôi Đại Tây Dương. Ecuador là nước xuất khẩu lớn thứ ba, chủ yếu là do xuất khẩu tôm. Năm 2024, Ecuador xuất khẩu thủy sản và sản phẩm nuôi trồng thủy sản trị giá 9,2 tỷ đô la Mỹ, tăng 2% so với năm 2023, mặc dù giá tôm trên thị trường thế giới thấp hơn. Việt Nam, nước xuất khẩu lớn thứ tư với giá trị đạt 8,3 tỷ đô la Mỹ, tăng 3,8%. Các nước xuất khẩu lớn sau đây báo cáo giá trị xuất khẩu giảm vào năm 2024 gồm Chile (-12%), Ấn Độ (-5%), Canada (-14%) và Hà Lan.
Nhập khẩu thủy sản giảm 4% vào năm 2024
Tổng lượng nhập khẩu phản ánh hiệu suất xuất khẩu của các sản phẩm thủy sản và nuôi trồng thủy sản. Tổng giá trị nhập khẩu là 164 tỷ USD cho năm 2024, giảm khoảng 7 tỷ đô la Mỹ so với năm 2023 và 21 tỷ đô la Mỹ so với năm 2022. Hoa Kỳ vẫn là quốc gia nhập khẩu hàng đầu nhưng đã trải qua sự sụt giảm về giá trị nhập khẩu. Giá trị nhập khẩu của Hoa Kỳ đạt 26,6 tỷ đô la Mỹ vào năm 2024, giảm nhẹ (- 0,3 tỷ đô la Mỹ) so với năm 2023 và giảm đáng kể (- 3,2 tỷ đô la Mỹ) so với năm 2022. Xu hướng của thị trường Hoa Kỳ phù hợp với xu hướng của nhiều quốc gia nhập khẩu lớn khác, tất cả đều mua ít hơn.
Trung Quốc là quốc gia nhập khẩu lớn thứ hai với giá trị nhập khẩu thấp hơn so với năm 2023, với mức giảm 3%, tổng cộng là 22,3 tỷ đô la Mỹ. Lượng nhập khẩu tôm giảm phần nào và lượng nhập khẩu cá minh thái Alaska cũng giảm do kỳ vọng rằng lệnh cấm của EU đối với các sản phẩm từ Liên bang Nga có thể được mở rộng sang các nước thứ ba tái chế các sản phẩm này.
Nhật Bản, hiện là nước nhập khẩu lớn thứ ba với giá trị 12,9 tỷ đô la năm 2024. EU-27 là nước nhập khẩu hàng đầu các sản phẩm thủy sản và nuôi trồng thủy sản, mặc dù không có quốc gia thành viên nào gần với Hoa Kỳ, Trung Quốc hoặc Nhật Bản. EU chiếm khoảng 35% tổng lượng cá nhập khẩu trên thế giới theo giá trị. Các nước nhập khẩu chính của EU (Tây Ban Nha, Pháp và Đức) đều ghi nhận kim ngạch nhập khẩu giảm vào năm 2024. Ý là ngoại lệ duy nhất, báo cáo mức tăng nhẹ về lượng nhập khẩu do tình hình kinh tế chung thuận lợi của quốc gia này.
Nhập khẩu sản phẩm thủy sản (triệu USD)
Stt | 2023 | 2024 | Tăng/giảm | |
1 | Hoa Kỳ | 26.900 | 26.600 | -1,1% |
2 | Trung Quốc | 23.000 | 22.350 | -2,8% |
3 | Nhật Bản | 13.645 | 12.900 | -5,5% |
4 | Tây Ban Nha | 9.200 | 9.400 | 2,2% |
5 | Pháp | 7.800 | 7.700 | -1,3% |
6 | Ý | 7.900 | 8.000 | 1,3% |
7 | Đức | 6.600 | 6.200 | -6,1% |
8 | Thuỵ Điển | 6.400 | 6.100 | -4,7% |
9 | Hàn Quốc | 6.050 | 5.670 | -6,3% |
10 | Hà Lan | 5.500 | 5.500 | 0,0% |
11 | Vương quốc Anh | 4.700 | 4.500 | -4,3% |
12 | Thái Lan | 4.000 | 4.000 | 0,0% |
| Nước khác | 49.880 | 45.000 | -9,8% |
| Tổng | 171.575 | 163.920 | -4,5% |
Nguồn: Global Trade Tracker 2025